Cùng phân biệt fee, fine, toll và fare nha!
Những điều cần lưu ý khi thanh toán phí bảo hiểm
Moncover là nền tảng bảo hiểm - tài chính kết nối giữa các công ty bảo hiểm uy tín hàng đầu Việt Nam và khách hàng tham gia bảo hiểm trên toàn quốc. Với sứ mệnh "Mang đến giải pháp bảo vệ tối ưu cho mọi người", Moncover cung cấp đa dạng các sản phẩm bảo hiểm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Mua bảo hiểm đến ngay Moncover.
Một số loại phụ phí khác trong vận chuyển quốc tế
D/O fee (delivery order fee): phí lệnh giao hàng, ứng với một b/l (bill of lading) thì sẽ có phí này phí giao lệnh có trong hàng nhập từ hàng FCL (full container load) , LCL (less than container load), hàng air và cả trong hàng bulk (rời). Phí này sẽ do consignee đóng đối với các incoterms (EXW, nhóm F, nhóm C, DAT) các terms còn lại sẽ do nhà xuất khẩu đóng. Phí này không chỉ là việc phát hàng một cái lệnh D/O thu tiền nó còn phải cả việc khai manifest, đi lấy lệnh (nếu có House B/L). khóa học lập báo cáo tài chính
CFS fee (Container freight station fee): Phí khai thác hàng lẻ (bao gồm: bốc xếp hàng từ cont sang kho hoặc ngược lại; phí lưu kho hàng lẽ, phí quản lý kho hàng).
DEM/DET fee (Demurrage / Detention fee): Phí lưu bãi/cont, khi container ở trong cảng hết ngày cho phép thì sẽ phải chịu phí này, phí lưu container là việc cont được đưa về kho để đóng hàng hoặc trả hàng nhưng nằm lâu quá so với cho phép của hãng tàu thì cũng sẽ bị thu phí. khóa học nghiệp vụ logistics
B/L fee (bill of lading fee): Phí phát hành vận đơn B/L, khi nhận vận chuyển hàng hóa thì nhà vận chuyển sẽ phát hành B/L. Việc phát hành bill không chỉ là việc cấp một B/L rồi thu tiền mà còn bao gồm cả việc thông báo cho đại lý đầu nước nhập về B/L, phí theo dõi đơn hàng, quản lý đơn hàng.
Với những thông tin về Handling charge, Kiến thức xuất nhập khẩu mong rằng trên đây hữu ích với những bạn đang tự học xuất nhập khẩu hoặc đang tìm hiểu thêm về nghề xuất nhập khẩu.
Để hiểu rõ nghiệp vụ xuất nhập khẩu và vận dụng trong công việc, bạn có thể tham khảo các khóa đào tạo xuất nhập khẩu thực tế hoặc lựa chọn cách tự học xuất nhập khẩu phù hợp.
Nguồn tham khảo: xuatnhapkhauleanh.edu.vn
III. Yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm
Những yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người mua bảo hiểm phải trả cho công ty bảo hiểm để được bảo vệ trước những rủi ro đã thỏa thuận. Vậy phí bảo hiểm được tính như thế nào?
Công thức tính phí bảo hiểm (đơn giản hóa)
Mặc dù công thức tính phí bảo hiểm có thể rất phức tạp và khác nhau tùy theo từng loại hình bảo hiểm, nhưng nhìn chung, công thức này có thể được đơn giản hóa như sau:
Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x Số tiền bảo hiểm
Giả sử bạn mua bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm là 100 triệu đồng và tỷ lệ phí là 1% một năm, thì phí bảo hiểm hàng năm của bạn sẽ là:
100.000.000 đồng x 1% = 1.000.000 đồng
Phân loại theo loại hình bảo hiểm
Thanh toán phí bảo hiểm là nghĩa vụ của người mua bảo hiểm để duy trì hợp đồng bảo hiểm luôn còn hiệu lực. Việc đóng phí bảo hiểm đúng hạn là điều kiện tiên quyết để bạn được hưởng các quyền lợi mà hợp đồng bảo hiểm quy định.
Các hình thức thanh toán phí bảo hiểm
Có nhiều hình thức thanh toán phí bảo hiểm để bạn lựa chọn, tùy thuộc vào sự thuận tiện và nhu cầu của mỗi người:
Hàng năm: Đóng phí một lần mỗi năm.
Hàng quý: Đóng phí bốn lần một năm.
Hàng tháng: Đóng phí hàng tháng.
Phí bảo hiểm là gì? Đây là thắc mắc cơ bản và quan trọng nhất. Người dùng cần hiểu rõ khái niệm và ý nghĩa của phí bảo hiểm. Moncover sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc về vấn đề này.
Hãy tưởng tượng bạn mua một chiếc ô tô. Bạn muốn bảo vệ chiếc xe của mình khỏi những rủi ro như tai nạn, trộm cắp, thiên tai... Bạn sẽ mua bảo hiểm ô tô. Số tiền bạn trả hàng tháng hoặc hàng năm cho công ty bảo hiểm chính là phí bảo hiểm.
Phân biệt phí THC charge và Handling charge
Phí THC (Terminal Handling Charge) Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: phí xếp dỡ container hàng từ trên tàu xuống, phí vận chuyển container từ cầu tàu vào đến bãi container, phí xe nâng xếp container lên bãi, phí nhân công cảng, phí bến bãi, phí quản lý của cảng,… Phí này có cả hai đầu cảng xuất và nhập. Consignee chịu phí THC tại cảng xếp (port of loading) đối với các terms (EXW, FCR, FAS). Shipper chịu tại cảng dỡ (port of discharge) đối với các điều kiện giao hàng (DAT, DDP). học xuất nhập khẩu tại tphcm
Như vậy, THC charge là phụ phí tại cảng, liên quan đến quá trình xếp dỡ hàng hàng hóa xuất nhập khẩu, còn Handling charge như chúng tôi đã phân tích ở trên là phí do các forwarder thu để phục vụ cho quá trình liên quan đến làm dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Bảng phụ phí vận chuyển quốc tế