Lời đầu tiên, HOC247 xin cảm ơn các em học sinh đã tin tưởng và đồng hành cùng website hoc247.vn trong suốt thời gian vừa qua.
III. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán L/C
Để hạn chế rủi ro trong thanh toán L/C trên góc độ: nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng đều có phương án dự phòng riêng dưới đây là một số tham vấn của VinaTrain đa áp dụng thành công trong những hợp đồng xuất nhập khẩu thanh toán L/C doanh nghiệp có thể áp dụng:
Phương thức thanh toán L/C có sự tham gia của những ai?
Một lô hàng được thanh toán L/C sẽ có sự tham gia của: Doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, ngân hàng phục vụ người bán và ngân hàng phục vụ người mua cụ thể như sau:
Cách hạn chế rủi ro cho người xuất khẩu
Để đảm bảo việc người bán giao hàng nhận được thanh toán kịp thời, quá trình thanh toán không gặp khó khăn từ ngân hàng phát hành L/C người xuất khẩu nên áp dụng như sau:
Các loại L/C được sử dụng phổ biến hiện nay
Tuỳ theo mục đích sử dụng sẽ có nhiều loại thư tín dụng L/C được ngân hàng phát hành đáp ứng nhu cầu của người bán và người mua. Tuy nhiên, sẽ có một số loại L/C được mặc định sử dụng trong thanh toán L/C:
Ngoài ra, còn nhiều loại L/C khác bạn cần biết như:
L/C trả chậm: L/C upas/ Unsance; L/C Defferd
Cách hạn chế rủi ro với ngân hàng
Trong trường hợp ngân hàng cho doanh nghiệp vay tiền mở L/C thì ngân hàng cũng chịu rủi ro với chính lô hàng đó. Vì vậy để đảm bảo rủi rỏ ngân hàng thường áp dụng:
Bài toán cân đối chi phí cho doanh nghiệp khi sử dụng phương thức thanh toán LC không nên chỉ sử dụng 1 hình thức mà cần kết hợp nhiều phương thức thanh toán với nhau bạn có thể tham khảo:
Bạn đọc quan tâm có thể xem thêm kiến thức về: Thanh toán biên mậu là gì?
Hy vọng, bài viết này đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về phương thức thanh toán L/C, các vấn đề cần lưu ý khi sử dụng phương thức này. Nội dung về thanh toán L/C nằm trong chuyên đề thanh toán quốc tế được giảng dạy tại khóa học Xuất nhập khẩu thực tế do VinaTrain tổ chức,gồm các khóa học xuất nhập khẩu online và khóa học trực tiếp tại trung tâm.
(1). Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương ký với người xuất khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình, yêu cầu Ngân hàng này mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2). Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một L/C (phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Ngân hàng này chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu (Ngân hàng thông báo).
(3). Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính L/C cho người xuất khẩu.
(4). Căn cứ vào nội dung của L/C, Người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu.
(5). Sau khi hoàn tất việc giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn chỉnh ngay bộ các chứng từ hàng hoá và hối phiếu gửi về ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
(6). Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ. Kiểm tra kỹ nội dung các chứng từ đó nếu thấy phù hợp thì ngân hàng thanh toán (hoặc chấp nhận chiết khấu theo những điều khoản của L/C).
(7). Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu.
(8). Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (Ngân hàng phát hành L/C) sau khi nhận đựơc bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến, tiến hành kiểm tra kỹ các chứng từ này, nếu thấy đáp ứng được những yêu cầu của L/C, thì chuyển tiền trả cho Ngân hàng thông báo.
(9). Ngân hàng phát hành L/C thông báo cho người nhập khẩu biết đã trả tiền cho người xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền này, sau đó Ngân hàng phát hành L/C trao người nhập khẩu bộ chứng từ để làm căn cứ nhận hàng.
Lợi ích đối với người xuất khẩu:
– NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không.
– Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
– Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
– KH có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
Lợi ích đối với người nhập khẩu:
– Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền. – Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
– Được thu phí dịch vụ (phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ…) – đại khái là có tiền. – Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế.
Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là quy trình thanh toán rất tỉ mỉ, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với Ngân hàng phát hành, sai sót trong việc kiểm tra chứng từ cũng dẫn đến hậu quả rất lớn.
3. Một số lưu ý khi thanh toán bằng phương thức L/C
a. Khi mở L/C, người mua phải ký quỹ một số tiền tại ngân hàng (có thể lên đến 100% giá trị L/C).
b. L/C không phải là phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối vì ngân hàng chỉ làm việc trên chứng từ chứ không xét đến chất lượng hàng hoá.
c. Bộ chứng từ đề nghị thanh toán L/C do các bên thoả thuận. Người bán phải cung cấp đầy đủ các chứng từ và phải phù hợp với L/C thì mới được thanh toán. Các loại chứng từ thường gặp:
d. Trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ, nếu phát hiện sai sót, ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán. Trường hợp này có thể được giải quyết như sau:
Những nội dung chủ yếu của thư tín dụng chứng từ (L/C).
Có rất nhiều loại L/C khác nhau nhưng nhìn chung chúng thường có những nội dung cơ bản sau đây:
(1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C( No of L/C, place and date of issuing).
(2) Loại thư tín dụng: Mỗi loại L/C đều có tính chất và nội dung khác nhau quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng khác nhau nên cần xác định loại thư tín dụng cần mở.
(3) Tên địa chỉ của người thụ hưởng: Có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ.
(4) Số tiền của thư tín dụng: Số tiền của thư tín dụng (Amount of money) vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ thống nhất với nhau hoặc có thể chỉ cần số tiền bằng số.Trong đó đồng tiền thanh toán phải rõ ràng. Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đặt được.Những từ “khoảng chừng, độ khoảng hoặc những từ ngữ tương tự được dùng để chỉ biên độ số tiền của L/C cho phép xê dịch không quá 10% tổng số tiền đó.
(5) Thời hạn hiệu lực (Expiry date): Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ trong thời hạn đó và trong nội dung L/C yêu cầu.
(6) Thời hạn trả tiền của L/C (Latest payment date): Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều này có thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất khẩu ký phát thời hạn giao hàng cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định. Thời hạn giao hàng có thể có thể có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
(7) Thời hạn giao hàng (Shipment date): Là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi L/C có hiệu lực.
(8) Những nội dung về hàng hóa (Description of goods): Bao gồm tên hàng hóa, số lượng hàng, trọng lượng hàng(có thể bao gồm cả sai lệnh cho phép) giá cả, quy cách, phẩm chất…cũng phải được ghi vào thư tín dụng.
(9) Những nội dung về vận tải( Shipment term).
(10) Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình (Document for payment): Là nội dung then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của thư tín dụng.
(11) Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Là nội dung cuối cùng của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
(12) Những điều kiện đặc biệt khác: Như phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, tham chiếu theo UCP nào….
(13) Chữ ký của ngân hàng mở L/C.